Giới thiệu
.NET
Framework là một nền tảng lập trình chạy trên hệ điều hành Windows của Microsoft.
.NET
Framework bao gồm tập 2 phần chính là các thư viện lập trình (library) và
trình thực thi ứng dụng (common language runtime).
.NET
Framework đơn giản hóa việc viết ứng dụng bằng cách cung cấp nhiều thành
phần được thiết kế sẵn, người lập trình chỉ cần học cách sử dụng và tùy theo sự
sáng tạo mà gắn kết các thành phần đó lại với nhau. Nhiều công cụ được tạo ra
để hỗ trợ xây dựng ứng dụng .NET, và IDE (Integrated Developement Environment)
được phát triển và hỗ trợ bởi chính Microsoft là Visual Studio.
Các phiên bản
Phiên bản
|
Số hiệu phiên bản
|
Ngày phát hành
|
Visual Studio
|
Được phát hành kèm
theo
|
1.0
|
1.0.3705.0
|
13 tháng 2 năm 2002
|
Visual Studio.NET
|
Windows XP Tablet and Media Center Editions[1]
|
1.1
|
1.1.4322.573
|
24 tháng 4 năm 2003
|
Visual Studio.NET 2003
|
Windows Server 2003
|
2.0
|
2.0.50727.42
|
7 tháng 11 năm 2005
|
Visual Studio 2005
|
Windows Server 2003 R2
|
3.0
|
3.0.4506.30
|
6 tháng 11 năm 2006
|
Windows Vista, Windows Server 2008
|
|
3.5
|
3.5.21022.8
|
19 tháng 11 năm 2007
|
Visual Studio 2008
|
Windows 7, Windows Server 2008 R2
|
4.0
|
4.0.30319.1
|
12 tháng 4 năm 2010
|
Visual Studio 2010
|
|
4.5
|
4.5.50709
|
15 tháng 8 năm 2012
|
Visual Studio 2012
|
Windows 8, Windows Server 2012
|
4.6
|
20 tháng 7 năm 2015
|
Visual Studio 2015
|
Windows 10
|
Lịch sử phát triển
.NET Framework 1.0
Là
bước quan trọng đầu tiên trong cuộc đời .Net Framework, khi phiên bản 1.1 ra
đời cùng với Visual Studio.NET 2002 chính thức ra mắt. Lần đầu tiên Microsoft
giới thiệu về lập trình hợp nhất, lấy .NET framework làm nền tảng
.NET Framework 1.1
Một
năm sau ngày .NET framework 1.0 ra đời, 1.1 là phiên bản cập nhậtt cùng Visual
Studio.NET 2003. Nâng cấp không nhiều, đáng kể là sự ra đời của .NET compact
Framework, có .NET framework trên các thiết bị di động, nó là nền tảng cho các
hệ điều hành trên các thiết bị cầm tay sau này. Nhưng nó chưa được phát triển
đúng như tiềm năng của nó.Nó đặt nên truyền thống là các HDH Windows đều được
cài đặt sẵn phiên bản framework mới nhất
·
Tích hợp hỗ trợ mobile ASP.NET (trước đây chỉ là phần mở rộng tùy chọn)
·
Thay đổi về kiến trúc an ninh - sử dụng sandbox khi thực thi các ứng dụng từ
Internet.
·
Tích hợp hỗ trợ ODBC và cơ sở dữ liệu Oracle
·
.NET Compact Framework
·
Hỗ trợ IPv6 (Internet Protocol version 6)
·
Vài thay đổi khác trong API
.NET Framework 2.0
Sự ra đời .NET framework và Visual
studio 2005, với hang loạt tính năng mới, nó hỗ trợ tính toán 64nit, .NET Micro
Framework, nó bổ sung và nâng cấp nhiều control của ASP.NET và đặc biệt là hỗ
trợ generics .NET 2.0 hoàn toàn khác biệt so với các phiên bản trước Generic
cho phép chúng ta định kiểu an toàn (type safety). Chúng cho phép ta tạo ra một
cấu trúc dữ liệu mà không cần phải xác định đó là kiểu dữ liệu gì. Tuy nhiên
khi cấu trúc dữ liệu này được sử dụng, trình biên dịch phải đảm bảo rằng kiểu
dữ liệu được sử dụng với nó là kiểu an toàn. Generic cũng tương đương vơi
Template trong C tuy nhiên việc sử dụng Generic trong .NET dễ dàng hơn nhiều so
với Template.
Phiên bản 1.0 và 1.1 của .NET
Framework không hỗ trợ generics. Thay vào đó, lập trình viên sử dụng lớp Object
với các tham số và thành viên sẽ phải chuyển đổi tới các lớp khác dựa trên lớp
Object. Generics mang đến hai tính năng cải tiến đáng kể đối với việc sử dụng
lớp Object: Giảm bớt lỗi vận hành (Reduced run-time errors), Hiệu suất được cải
thiện (Improved performance).
.NET Framework 3.0
Đây không phải là một phiên bản mới
hoàn toàn, thực tế chỉ là một bản nâng cấp của.NET 2.0. Phiên bản 3.0 này còn
có tên gọi khác là WinFX, nó bao gồm nhiều sự thay đổi nhằm hỗ trợ việc phát
triển và chuyển đổi (porting) các ứng dụng trên Windows Vista. Tuy nhiên, không
có sự xuất hiện của.NET Compact Framework 3.0 trong lần phát hành này.
· Windows Presentation Foundation
(WPF - tên mã là Avalon): Đây là một công nghệ mới, và là một nỗ lực của
Microsoft nhằm thay đổi phương pháp hay cách tiếp cận việc lập trình một ứng
dụng sử dụng giao diện đồ họa trên Windows với sự hỗ trợ của ngôn ngữ XAML.
· Windows Communication Foundation
(WCF - tên mã là Indigo): Một nền tảng mới cho phép xây dựng các ứng dụng hướng
dịch vụ (service-oriented).
· Windows Workflow Foundation (WF):
Một kiến trúc hỗ trợ xây dựng các ứng dụng workflow (luồng công việc) một cách
dễ dàng hơn. WF cho phép định nghĩa, thực thi và quản lý các workflow từ cả
cách nhìn theo hướng kĩ thuật và hướng thương mại.
· Windows CardSpace (tên mã là
InfoCard): một kiến trúc để quản lý định danh (identity management) cho các ứng
dụng được phân phối.
Ngoài ra Silverlight (hay WPF / E),
một phiên bản nhánh.NET Framework hỗ trợ các ứng dụng trên nền web, được
Microsoft tạo ra để cạnh tranh với Flash.
Có thể minh họa .NET 3.0 bằng một
công thức đơn giản:
.NET 3.0 =.NET 2.0 + WPF + WCF + WF
+ WCS
.NET Framework 3.5
Được phát hành vào 11/2007, phiên
bản này sử dụng CLR 2.0. Đây có thể được xem là tương đương với phiên bản .NET
Framework 2.0 SP1 và .NET Framework 3.0 SP1 cộng lại. .NET Compact Framework
3.5 được ra đời cùng với phiên bản.NET framework này.
Các thay đổi kể từ phiên bản 3.0:
· Các tính năng mới cho ngôn ngữ C#
3.0 và VB.NET 9.0
· Hỗ trợ Expression Tree và Lambda
· Các phương thức mở rộng
(Extension methods)
· Các kiểu ẩn danh (Anonymous
types)
· LINQ
· Phân trang (paging) cho ADO.NET
· API cho nhập xuất mạng không đồng
bộ (asynchronous network I/O)
· Peer Name Resolution Protocol
resolver
· Cải thiện WCF và WF
· Tích hợp ASP.NET AJAX
· Namespace mới System.CodeDom
· Microsoft ADO.NET Entity
Framework 1.0
Cũng như phiên bản 3.0, có thể minh
họa sự thay đổi của.NET 3.5 bằng công thức:
.NET 3.5 =.NET 3.0 + LINQ + ASP.NET
3.5 + REST
.NET Framework 4.0
Đây là phiên bản đầu tiên sau .NET
2.0 kể từ 2005, có một CLR hoàn toàn mới: CLR 4.0. Cũng cần nhắc lại là cả .NET
3.0 và 3.5 đều sử dụng CLR 2.0, và không có CLR 3.0. Việc Microsoft chuyển
thẳng lên 4.0 không chỉ để “đồng bộ” phiên bản, mà còn nhằm khẳng định đây là
một bước tiến lớn. .NET Framework 4 giới thiệu một model an ninh được cải
thiện.
Các tính năng mới được Microsoft bổ
sung trong.NET 4:
· Dynamic Language Runtime
· Code Contracts
· Managed Extensibility Framework
· Hỗ trợ các tập tin ánh xạ bộ nhớ
(memory-mapped files)
· Mô hình lập trình mới cho các ứng
dụng đa luồng (multithreaded) và bất đồng bộ (asynchronous)
· Cải thiện hiệu năng, các mô hình
workflow.
.NET Framework 4.5
Những thông tin đầu tiên của.NET
4.5 được Microsoft công bố vào 14/9/2011 tại BUILD Windows Conference, và nó
chính thức được ra mắt vào 15/8/2012.
Kể từ phiên bản này, Microsoft bắt
đầu cung cấp 2 gói cài đặt riêng biệt, gói đầy đủ và gói giản chức năng client
profiles.

No comments:
Post a Comment